Tổ Ngữ văn - Sử - Địa
Kế hoạch năm 2015-2016
TRƯỜNG THCS PHONG AN TỔ VĂN - SỬ - GDCD
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Phong An, ngày 19 tháng 9 năm 2015
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2015 - 2016
TỔ VĂN - SỬ - GDCD
Căn cứ công văn số 1981/SGD&ĐT-GDTrH ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015 - 2016 và Công văn số 2138 /PGD&ĐT-THCS ngày 8 tháng 9 năm 2015
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của trường THCS Phong An, tổ Văn - Sử - Giáo dục công dân xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2015 - 2016 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Bối cảnh năm học :
Năm học 2015 - 2016 là năm học có nhiều sự kiện trọng đại của đất nước: Kỷ niệm 70 năm Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngành GD&ĐT tiếp tục triển khai Nghị quyết số 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi trường học.
2. Đặc điểm tình hình của tổ:
* Tổng số tổ viên: 9. Trong đó nữ: 7, nam: 2 ( 100% GV đạt chuẩn và trên chuẩn, có 1 GV đang theo học nâng chuẩn cô Lê Thị Lãnh)
- Giáo viên trong biên chế: 09. Đảng viên : 01. Có 2 GV là BCH Công đoàn.
- Dạy các bộ môn: Ngữ văn 5: Giáo dục công dân: 2 Lịch sử : 2
Công tác được giao:
- Giảng dạy các môn: Ngữ văn, Lịch sử và Giáo dục công dân.
- Chủ nhiệm các lớp: 6/3, 7/2( Thầy Dũng, Cô Tình)
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ của BGH, Công đoàn và các đoàn thể trong nhà trường.
- Điều kiện cơ sở vật chất của trường khá đầy đủ đáp ứng nhu cầu dạy và học theo phương pháp dạy học mới.
- Đa số thầy cô giáo có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy và chủ nhiệm.
- Các thầy cô giáo đều nhiệt tình, ham học hỏi, có trách nhiệm với nghề nghiệp.
- Học sinh có chuyển biến theo hướng tích cực trong việc học các bộ môn do tổ đảm nhiệm.
* Khó khăn:
-Mặc dù số giáo viên không thiếu nhưng sự phân bổ giáo viên của từng môn trong tổ không đều: Giáo viên môn Lịch sử thiếu, giáo viên môn Ngữ văn thừa nên phải dạy trái chuyên môn có ảnh hưởng đến chất lượng.
- Một số học sinh là con em gia đình lao động nghèo, có thu nhập thấp, cha mẹ mãi lo cuộc sống gia đình nên còn thiếu sự quan tâm, đầu tư đến việc học tập của con em mình.
- Nhiều học sinh chưa chủ động, tích cực trong học tập môn văn, chưa chủ động bày tỏ ý kiến trước tập thể.
- Chất lượng đại trà của học sinh còn chênh lệch, không đồng đều giữa các lớp.
II. MỤC TIÊU NĂM HỌC:
Mục tiêu 1: Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận lớn do Nhà trường tổ chức thực hiện: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cuộc vận động “ Hai không” và phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
“ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn Ngữ văn, Lịch Sử, GDCD; áp dụng các biện pháp giáo dục nhằm hạn chế tỷ lệ học sinh yếu, kém của bộ môn. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục dân số, giới tính, tình yêu quê hương đất nước, khẳng định chủ quyền biển đảo... qua môn Ngữ văn, Lịch sử và GDCD. Thực hiện dạy học, kiểm tra đánh giá theo đúng chuẩn kiến thức kỹ năng và yêu cầu trong đổi mới nội dung dạy học.
Mục tiêu 3: Tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt, quản lý tổ chuyên môn qua việc tăng cường thảo luận giữa các thành viên trong từng nhóm chuyên môn, triển khai thực hiện các chuyên đề chuyên môn, thao giảng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém ... trong suốt năm học. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và triển khai kế hoạch hoạt động giữa TTCM và tổ viên thông qua hệ thống mail cá nhân.
Mục tiêu 4: Tăng cường ứng dụng CNTT vào giảng dạy, đổi mới phương pháp, sử dụng hiệu quả đồ dùng thiết bị dạy học,... nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
Mục tiêu 5: Tiến hành bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên qua các đợt tập huấn, chuyên đề, học bồi dưỡng thường xuyên năm học 2015-2016.
Muc tiêu 6: Rèn luyện ý thức tự học, tự tìm hiểu tạo niềm đam mê trong học tập bộ môn thông qua hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền ... rèn luyện các kỹ năng làm bài, thuyết trình, tường thuật lại kiến thức qua hình ảnh, kỹ năng sống qua các bộ môn của tổ.
III. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
Nhiệm vụ 1: Chính trị, tư tưởng
* Nội dung: Hưởng ứng tích cực và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn trong năm học: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “hai không” và phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
* Chỉ tiêu:
+ 100% giáo viên có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, luôn chấp hành tốt mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Không có đồng chí nào vi phạm những điều nhà giáo không được làm.
* Biện pháp:
- Tự giác học tập và thực hiện nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia đầy đủ các buổi học tập chính trị, nghị quyết của cấp trên.
Nhiệm vụ 2: Thực hiện quy chế chuyên môn.
* Nội dung: Thực hiện chương trình theo phân phối chương trình các môn học đã ban hành năm học 2012-2013. Thực hiện quy định về hồ sơ, quy chế cho điểm, quy định về soạn giảng, chấm bài.
* Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên thực hiện dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT, 37 tuần / năm với thời gian: HKI: 19 tuần; HKII: 18 tuần
- 100% giáo viên có đủ hồ sơ chuyên môn theo qui định.(Theo công văn 111/CV-PGD)
- 100% giáo viên thực hiện soạn, giảng, chấm, chữa kịp thời, không dạy chay.
- Bài soạn, bài giảng phải bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng.
* Biện pháp: Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở kịp thời (theo kế hoạch cụ thể ).
Nhiệm vụ 3: Đổi mới phương pháp giảng dạy, dạy và học theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
* Nội dung:
a. Soạn giảng:
- Bài giảng phải tinh gọn và có tính hệ thống. Bài soạn thể hiện cụ thể hoạt động của giáo viên và học sinh .
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ,hành vi cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học.
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh, trong đó chú trọng công tác hướng dẫn học sinh tự quan sát để rút ra nhận xét; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm; nhận xét định tính và định lượng các hoạt động về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.Chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số.
- Hạn chế tối đa tình trạng đọc - chép, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh , bảo đảm chuẩn kiến thức kĩ năng, GV tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm tư liệu phục vụ hoạt động dạy học. Sử dụng thiết bị ĐDDH hợp lí, phát huy tối đa hiệu quả.
- Chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho học sinh - cả dạng nói và dạng viết.
b. Kiểm tra đánh giá:
- Tổ chức thực hiện Thông tư số 58/2013/TT-BGD&ĐT, ngày 12/12/2013, v/v Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GD&ĐT. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Tiến hành nghiêm túc hoạt động kiểm tra, khảo sát… ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Coi kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế, chấm bài đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực thực chất của học sinh.
- Tiếp tục triển khai dạy học và kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở cả 3 môn van, sử, GDCD.
- Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
c. Chấm chữa:
- Kịp thời, đúng theo phân phối chương trình.
- Trung thực, chính xác, khách quan nhằm động viên, khích lệ đúng mức tinh thần học tập của học sinh.
- Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
* Biện pháp:
- Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức chuyên đề, ngoại khóa nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong chuyên môn; tổ chức dự giờ thăm lớp theo tiến độ đã đăng kí, đảm bảo mỗi tiết thao giảng có từ 2 giáo viên cùng chuyên môn trở lên dự giờ ; tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp trường.
- Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải trong quá trình giảng dạy...
- Bám sát chương trình, giúp học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản nhất trong sách giáo khoa, rèn luyện kỹ năng làm bài, bảo đảm cho học sinh đạt kết quả tốt trong kiểm tra, thi cử.
- Trong giảng dạy cần chú trọng yêu cầu giáo dục toàn diện. Giáo viên phải phát huy thế mạnh của môn Xã hội trong việc giáo dục đạo đức, thị hiếu thẫm mỹ, khả năng giao tiếp trong các tiết học. Tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ chí Minh, giáo dục môi trường, pháp luật…
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, ra đề kiểm tra chung theo chỉ đạo của Phòng và của chuyên môn nhà trường
- Khai thác tốt các phương tiện dạy học hiện có trong nhà trường.
- Sử dụng một cách sáng tạo các phương tiện dạy học truyền thống kết hợp với sử dụng máy tính, mạng internet và các phương tiện hiện đại khác.
Nhiệm vụ 4: Bồi dưỡng học sinh giỏi
* Phân công GV dạy BDHSG:
Khối |
Môn Ngữ Văn - GV dạy |
Môn Lịch sử - GV dạy |
6 |
Cô Hồ Thị Lý |
|
7 |
Cô Nguyễn Thị Kim Quy |
|
8 |
Cô Nguyễn Thị Hiếu Hạnh |
Cô Lê Thị Lãnh |
9 |
Cô Nguyễn Thị Đấu |
Thầy Trần Công Minh |
* Chỉ tiêu: Trong năm học 2015 - 2016 phấn đấu:
+ Giải huyện: 6 học sinh có giải môn Ngữ văn (Lớp 6: 2 giải, lớp 7: 1 giải, lớp 8: 2 giải, lớp 9: 1 giải), 2 HS có giải môn Lịch sử (lớp 8: 1 giải, lớp 9: 1 giải),.
+ Giải tỉnh: 0.
* Biện pháp:
+ Lựa chọn học sinh học bồi dưỡng đúng đối tượng.
+ Tổ xây dựng nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi cùng với giáo viên dạy bồi dưỡng.
+ Cùng với chuyên môn trường, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi nội dung dạy bồi dưỡng của giáo viên.
Nhiệm vụ 5: Phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của giáo viên.
- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học. Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, đổi mới kiểm tra đánh giá; tham gia tích cực trong các hội thảo từ cấp trường, cụm chuyên môn, huyện.
- Có kế hoạch giúp đỡ hỗ trợ cho những giáo viên được chọn tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
- Tham gia các hội thi do ngành tổ chức.
( 100% GV tham gia hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường.)
- Thao giảng: Mỗi GV thao giảng 02 tiết/ học kì có sử dụng CNTT phát huy tối đa hiệu quả.
- Dự giờ: 9 tiết/ HK trong đó có ít nhất 7 tiết thuộc bộ môn của mình dạy và 2 tiết hội giảng hoặc chuyên đề .
Nhiệm vụ 6: Các hoạt động ngoại khóa và chuyên đề.
- Tổ chức các chuyên đề và hoạt động ngoại khóa thiết thực phù hợp với tình hình thực tế và theo sát với mục tiêu, nhiệm vụ và các chuyên đề đã được tập huấn trong năm học.
- Chuyên đề: Triển khai một chuyên đề môn Ngữ văn, một chuyên đề môn Sử.
- Hoạt động ngoại khóa (Phối hợp với liên đội và giáo viên chủ nhiệm khối 9): Tìm hiểu nhân vật lịch sử, di tích lịch sử địa phương. Thời gian thực hiện: Tháng 4/2016.
▪ Nhiệm vụ 7: Thực hiện tốt quy định về thanh kiểm tra, thúc đẩy trong hoạt động chuyên môn
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách giáo viên 2 lần/ HK theo quy định của BGH.
- Dự giờ chuyên đề: 04 giáo viên/ năm học.
+ Kiểm tra việc dạy học và kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
+ Kiểm tra việc thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng.
- TTTD: 3 giáo viên/ năm học, đạt tỉ lệ 30%. Cụ thể:
IV. Chỉ tiêu phấn đấu:
1.Chỉ tiêu chất lượng: Kèm theo kế hoạch cá nhân.
Chỉ tiêu học lực: Các lớp chủ nhiệm (%)
Lớp |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
|||||
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
|
6/3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7/2 |
2 |
6.5 |
15 |
48.4 |
11 |
35.5 |
0 |
|
|
|
+ Chỉ tiêu Hạnh kiểm
Lớp |
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
|||||
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
|
6/3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7/2 |
26 |
83.9 |
5 |
16.1 |
|
|
|
|
|
|
+ Chỉ tiêu chất lượng bộ môn đề ra năm 2015-2016:
Môn |
Khối |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
Ngữ văn
|
6/147 |
9 |
6.1 |
80 |
54.4 |
52 |
35.4 |
6 |
4.1 |
|
0 |
7/160 |
16 |
10.0 |
58 |
36.3 |
81 |
50.6 |
5 |
3.1 |
|
0 |
|
8/153 |
15 |
9.8 |
80 |
52.3 |
50 |
32.7 |
8 |
5.2 |
|
0 |
|
9/130 |
8 |
6.2 |
60 |
46.1 |
56 |
43.1 |
6 |
4.6 |
|
0 |
|
TCỘNG |
590 |
48 |
8.1 |
278 |
47.2 |
239 |
40.5 |
25 |
4.2 |
|
0 |
GDCD |
6/147 |
65 |
44.2 |
60 |
40.8 |
22 |
15.0 |
|
0 |
|
|
7/160 |
72 |
45.0 |
62 |
38.8 |
26 |
16.2 |
|
0 |
|
|
|
8/153 |
76 |
49.7 |
55 |
35.9 |
22 |
14.4 |
|
0 |
|
|
|
|
9/130 |
60 |
46.6 |
50 |
38.5 |
20 |
15.4 |
|
0 |
|
|
TCỘNG |
590 |
273 |
46.3 |
227 |
38.5 |
90 |
15.2 |
|
0 |
|
|
Lịch sử |
6/147 |
37 |
25.2 |
54 |
36.7 |
53 |
36.1 |
3 |
2.0 |
|
|
|
7/160 |
48 |
30.0 |
64 |
40.0 |
47 |
29.4 |
1 |
0.6 |
|
|
8/153 |
30 |
19.6 |
75 |
49.0 |
47 |
30.7 |
1 |
0.7 |
|
|
|
|
9/130 |
38 |
29.0 |
65 |
50.0 |
27 |
20.7 |
0 |
0 |
|
|
TCỘNG |
590 |
153 |
25.9 |
258 |
43.7 |
174 |
29.5 |
5 |
0.9 |
|
|
+ Chỉ tiêu lên lớp, ở lại: Bỏ học không quá 1%, lưu ban 0%
* Đăng kí danh hiệu thi đua và tên đề tài sáng kiến
STT |
Họ và tên |
Danh hiệu đăng kí |
Tên đề tài SKKN |
1 |
Hồ Thị Thanh Bình |
CSTĐCS |
Một số phương pháp giúp học sinh lớp 8 làm tốt bài thuyết minh |
2 |
Nguyễn Thị Kim Quy |
CSTĐCS |
Một vài biện pháp giúp học sinh làm tốt bài tự sự lớp 8. |
3 |
Nguyễn Thị Đấu |
LĐTT |
Kinh nghiệm dạy văn nghị luận xã hội lớp 9. |
4 |
Đặng Thông Nhớ |
LĐTT |
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới có hiệu quả. |
5 |
Hồ Thị Lý |
LĐTT |
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 làm tốt bài văn miêu tả. |
6 |
Nguyễn Thị Hiếu Hạnh |
LĐTT |
Một số kinh nghiệm dạy thơ trung đại ViệtNamlớp 7. |
7 |
Phạm Thị Nhật Tình |
LĐTT |
Biện pháp tích hợp môi trường vào dạy học môn GDCD lớp 6. |
8 |
Lê Thị Lãnh |
LĐTT |
Dạy tốt môn lịch sử 6. |
9 |
Văn Đình Dũng |
LĐTT |
Dạy tốt môn giaó dục công dân 6 |
V. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT:
- Cần khai thác các nội dung trên trang website của trường.
- Nhà trường cần có sự điều phối số tiết trong việc điều động kiểm tra chung để đảm bảo công bằng.
VI. Kết luận:
Trên đây là kế hoạch chuyên môn của tổ Ngữ Văn – Lịch Sử - GDCD năm học 2015 – 2016, đề nghị toàn thể tổ viên phát huy hết tiềm lực của bản thân, trên cơ sở kết quả đạt được từ năm học 2014 - 2015 cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao trong năm học này, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn của mình, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cá nhân, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chung của tổ chuyên môn.
Nơi nhận: BGH ( Báo cáo) Tổ trưởng
Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Đấu.